Số dư tài khoản (Định nghĩa, Ví dụ) | Làm thế nào nó hoạt động?

Số dư tài khoản là gì?

Số dư Tài khoản là số dư hiện có trong kho tài chính của người đó như tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản séc tại một thời điểm nhất định. Hơn nữa, nó cũng có thể có nghĩa là tổng số tiền mà người đi vay phải trả cho bên thứ ba, chẳng hạn như công ty tiện ích, công ty thẻ tín dụng và chủ ngân hàng thế chấp hoặc người cho vay hoặc chủ nợ tương tự khác.

Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, nó đại diện cho số tiền ròng sau khi tất cả các giao dịch ghi nợ và tín dụng đã được tính vào. Tuy nhiên, có những lúc số dư tài khoản khác với số tiền thực sự có sẵn trong tài khoản của một cá nhân do một số giao dịch đang chờ xử lý hoặc chưa được xử lý séc tại ngân hàng.

Ví dụ về số dư tài khoản

Ví dụ 1

Hãy để chúng tôi lấy một ví dụ về thẻ tín dụng. Giả sử rằng một người tên là David đã thực hiện một số lần mua hàng trị giá 500 đô la, 150 đô la và 225 đô la, sau đó trả lại một trong những món hàng có giá 200 đô la.

Như đã đề cập trong phần trước, số dư tài khoản sẽ bao gồm các giao dịch mua hàng mà anh ta đã thực hiện cùng với mặt hàng mà anh ta đã trả lại.

Bây giờ, số dư Nợ cho David = Chi phí mua các mặt hàng = $ 500 + $ 150 + $ 225

  • Số dư nợ cho David = $ 875

Một lần nữa, số dư Có cho David = Giá của các mặt hàng bị trả lại

  • Số dư tín dụng cho David = $ 200

Cuối cùng, Số dư tài khoản cho David = Số dư Nợ - Số dư Có

  • = $ 875 - $ 200 = $ 675

Ví dụ số 2

Hãy để chúng tôi lấy một ví dụ về tài khoản vãng lai có số dư ban đầu là 1.500 đô la và cố gắng minh họa tác động của một giao dịch đang chờ xử lý. Chủ tài khoản gần đây đã nhận được séc trị giá 2.500 đô la, và sau đó anh ta cũng viết séc cho một khoản thanh toán tự động theo lịch trình với số tiền 2.000 đô la. Tuy nhiên, séc cho thanh toán tự động vẫn chưa được xử lý. Xác định số dư tài khoản và số dư thực (quỹ có sẵn để rút).

Vì lần kiểm tra thứ hai vẫn chưa được xử lý, tại thời điểm này,

Số dư tài khoản = Số dư đầu kỳ + Séc đã nhận

  • = 1.500 đô la + 2.500 đô la
  • = $ 4.000

Tuy nhiên, do séc chưa được xử lý, quỹ có sẵn để rút tại thời điểm này,

Số dư tài khoản đích thực = Số dư đầu kỳ + Séc đã nhận - Séc đã viết

  • = 1.500 đô la + 2.500 đô la - 2.000 đô la
  • = 2.000 đô la

Điều quan trọng cần lưu ý là mặc dù số dư tài khoản hiển thị 4.000 đô la, nhưng số dư thực sự có sẵn để rút là 2.000 đô la. Do đó, chủ tài khoản phải nhận biết được điều đó và ghi lại mọi khoản ghi có cũng như giao dịch ghi nợ để theo dõi hình ảnh chính xác nhất của tài khoản.

Mức độ liên quan và sử dụng

Điều quan trọng là phải hiểu nhu cầu cơ bản của số dư tài khoản và một số điểm chính đã được liệt kê dưới đây:

  1. Yêu cầu chính của nó là đảm bảo rằng chủ tài khoản biết có bao nhiêu tiền trong tài khoản. Nó có thể được kiểm tra trực tuyến, bằng ứng dụng, qua điện thoại, tại máy ATM, v.v.
  2. Nó cũng hữu ích trong việc theo dõi các giao dịch ngân hàng khác nhau để đảm bảo rằng ngân hàng không tính quá nhiều bất kỳ khoản phí nào hoặc không bị mất bất kỳ khoản tiền nào.
  3. Nó cũng giúp đối chiếu hồ sơ của chính mình với hồ sơ của ngân hàng và kiểm tra xem có yêu cầu đối chiếu nào không.
  4. Hơn nữa, việc kiểm tra số dư thường xuyên giúp tránh bất kỳ giao dịch sai sót nào và đảm bảo rằng sai sót được phát hiện trước khi quá muộn.

Các điều khoản quan trọng khác liên quan đến số dư tài khoản

# 1 - Tài khoản tiết kiệm

Một tài khoản tiền gửi được tổ chức tại một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác, có tính chất sinh lãi được chuyển thành thu nhập từ lãi, được gọi là tài khoản tiết kiệm. Tài khoản tiết kiệm có thể cung cấp một số lần rút tiền giới hạn mà chủ tài khoản có thể thực hiện từ tài khoản của mình mỗi tháng. Hơn nữa, tài khoản tiết kiệm thường tính phí không duy trì số dư trung bình hàng tháng tối thiểu trong tài khoản. Thông thường, các loại tài khoản như vậy không được ngân hàng cung cấp tiện ích séc.

# 2 - Tài khoản hiện tại

Tài khoản tiền gửi được giữ tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác bao gồm các khoản tiền được giữ trong tài khoản mà từ đó tiền gửi có thể được rút ra bất kỳ lúc nào được gọi là tài khoản vãng lai. Một tài khoản như vậy có thể truy cập được bằng giao dịch viên, ATM hoặc ngân hàng trực tuyến. M1, là loại cung tiền có tính thanh khoản cao nhất trong một quốc gia, bao gồm các khoản tiền gửi tài khoản vãng lai bên cạnh tiền vật chất và lệnh chuyển nhượng của các tài khoản rút tiền không có thời gian đáo hạn nhưng số tiền rút hoặc chuyển tiền có hạn.

# 3 - Thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là thẻ thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác phát hành cho phép chủ thẻ vay tiền để thanh toán cho người bán hàng hóa và dịch vụ được cung cấp. Việc phát hành thẻ tín dụng đi kèm với lời hứa ngầm rằng chủ thẻ sẽ trả lại số tiền đã vay cộng với bất kỳ khoản phí áp dụng bổ sung nào. Hơn nữa, thẻ tín dụng cũng có thể cung cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ cho phép chủ thẻ vay tiền dưới hình thức ứng trước tiền mặt. Các hạn mức vay của thẻ tín dụng được xác định dựa trên xếp hạng tín dụng cá nhân của chủ thẻ.


$config[zx-auto] not found$config[zx-overlay] not found