Lãi suất danh nghĩa so với lãi suất thực | 5 điểm khác biệt hàng đầu (với đồ họa thông tin)
Chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Sự khác biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có thể được hiểu với sự trợ giúp của phương trình Fisher. Hiệu ứng Fisher nói rằng lãi suất danh nghĩa đơn giản là tổng của lãi suất thực và lạm phát kỳ vọng.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Lạm phát kỳ vọngÝ tưởng đằng sau hiệu ứng Fisher là tỷ giá thực tương đối ổn định và những thay đổi trong lãi suất được thúc đẩy bởi những thay đổi của lạm phát kỳ vọng. Điều này phù hợp với tính trung lập của tiền.
Các nhà đầu tư phải chịu rủi ro rằng lạm phát và các kết quả khác trong tương lai có thể khác với dự kiến. Các nhà đầu tư yêu cầu một khoản lợi nhuận bổ sung (phần bù rủi ro) khi chịu rủi ro này, mà chúng ta có thể coi là thành phần thứ ba của lãi suất danh nghĩa.
Công thức lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Lạm phát kỳ vọng + Phần bù rủi roVề cơ bản sự khác biệt giữa các tỷ lệ này là lạm phát. Điều quan trọng là phải hiểu các tỷ lệ này vì tỷ giá danh nghĩa không thể hiện toàn bộ câu chuyện về lợi nhuận đầu tư hoặc nền kinh tế.
Đồ họa thông tin về lãi suất danh nghĩa so với lãi suất thực
Hãy xem sự khác biệt hàng đầu giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Sự khác biệt chính giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
- Lãi suất danh nghĩa là lãi suất đơn giản nhất để hiểu. Nó không xem xét bất kỳ yếu tố nào khác. Mặt khác, lãi suất thực có tính đến ảnh hưởng của lạm phát lên tỷ giá và đưa ra một bức tranh rõ ràng.
- Lãi suất danh nghĩa có thể được tính là = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát
- Nếu lạm phát ngày càng tăng và vượt quá lãi suất danh nghĩa thì lãi suất thực sẽ âm. Nếu nền kinh tế đang ở trong môi trường lãi suất giảm phát tức là nếu tỷ lệ lạm phát giảm theo thời gian hơn tỷ lệ thực cũng có thể là âm. Điều quan trọng cần hiểu là lạm phát làm giảm sức mua và xói mòn vốn.
- Trái phiếu thường báo giá cố định còn được gọi là thanh toán bằng phiếu giảm giá. Các tỷ lệ này là cố định và không bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng hoặc tỷ lệ lạm phát. Ví dụ, một trái phiếu $ 1000 có tỷ lệ 5% có nghĩa là công ty phát hành sẽ trả $ 500 cho trái chủ vào mỗi thời kỳ cố định. Nếu các nhà đầu tư mong đợi bất kỳ sự thay đổi nào trong tỷ lệ lạm phát, tức là nếu các nhà đầu tư cảm thấy rằng tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên thì họ có thể chọn TIPS liên quan đến lạm phát hoặc trái phiếu có lãi suất thả nổi.
- Để làm ví dụ, giả sử rằng X đã gửi $ 1000 vào tài khoản của bạn. Lãi suất cho tài khoản là 3%. Điều này có nghĩa là số dư của tài khoản vào cuối năm sẽ vào khoảng $ 1030. Điều này ngụ ý rằng tiền lãi kiếm được là $ 30. Lãi suất hàng năm, trong trường hợp này, là 3%. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là bạn giàu hơn 30 đô la vì chúng tôi chưa xem xét tỷ lệ lạm phát. Đây là nơi mà tỷ lệ lãi suất thực tế xuất hiện trong bức tranh.
- Bây giờ giả sử rằng giá chung trong nền kinh tế đã tăng 1%. Điều này có nghĩa là tiền của bạn đã đầu tư bây giờ vô giá trị so với trước đó. Sức mua của bạn đang giảm dần vì bây giờ bạn sẽ cần thêm tiền để mua cùng một sản phẩm so với cách đây một năm. Do đó, để hiểu chính xác bạn đã được lợi bao nhiêu, bạn phải điều chỉnh nó theo tỷ lệ lạm phát. Trong ví dụ của chúng tôi, tỷ lệ lạm phát là 1% và tỷ lệ danh nghĩa là 3%, do đó lãi suất thực thực tế là 2%. Điều này có nghĩa là khả năng mua thực tế của bạn được tăng thêm 2%.
Bảng so sánh lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Nền tảng | Lãi suất danh nghĩa | Tỷ lệ thực | ||
Công thức | Tỷ giá danh nghĩa = Tỷ giá thực + Lạm phát | Tỷ giá thực = Tỷ lệ danh nghĩa - Lạm phát | ||
Định nghĩa | Tỷ giá danh nghĩa là hình thức đơn giản nhất của tỷ giá không tính đến lạm phát | Lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh để tính đến những gợn sóng tài chính do lạm phát gây ra | ||
Hiệu ứng lạm phát | Chúng không có bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát | Khi lạm phát lớn hơn tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực sẽ âm và khi lạm phát nhỏ hơn tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực sẽ dương. | ||
Lựa chọn đầu tư | Trái phiếu thường báo giá danh nghĩa. Loại lãi suất này thường được coi là lãi suất phiếu giảm giá cho các khoản đầu tư có thu nhập cố định vì tỷ lệ này là lãi suất do công ty phát hành cam kết và được đóng dấu trên phiếu mua hàng để các trái chủ mua lại. | Các nhà đầu tư muốn tìm kiếm sự bảo vệ khỏi lạm phát thì đầu tư vào Chứng khoán Bảo vệ Lạm phát Kho bạc (TIPS), tiền lãi của những chứng khoán này được tính theo lạm phát. Ngoài ra còn có các quỹ tương hỗ có sẵn để đầu tư vào trái phiếu, thế chấp và các khoản vay có liên quan đến lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo lãi suất hiện hành | ||
Thí dụ | Tỷ lệ tiền gửi được đưa ra là 2% / năm cho khoản đầu tư $ 1000. Về danh nghĩa, nhà đầu tư nghĩ rằng anh ta sẽ nhận được 200 đô la tiền lãi. | Tỷ lệ tiền gửi được đưa ra là 2% / năm trên khoản đầu tư $ 1000 và tỷ lệ lạm phát là 3%. Tỷ lệ hoàn vốn thực tế mà nhà đầu tư sẽ kiếm được là 2% - 3% = -1%. Lợi tức sau khi xem xét tỷ lệ lạm phát là âm. |
Phần kết luận
Việc hiểu rõ lãi suất rất quan trọng vì chúng sẽ giúp đánh giá và so sánh các khoản đầu tư và khoản vay khác nhau theo thời gian. Trong kinh tế học, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực là hai khái niệm quan trọng. GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) của một quốc gia được tính theo lãi suất danh nghĩa cũng như thực tế.
Phương trình Fisher như đã nêu ở trên giúp xác định chính xác tỷ lệ này. Lãi suất danh nghĩa mô tả lãi suất không có bất kỳ sự điều chỉnh nào đối với ảnh hưởng của lạm phát và lãi suất thực đề cập đến lãi suất được điều chỉnh theo ảnh hưởng của lạm phát.