Sự khác biệt giữa Dòng tiền và Dòng tiền | 8 điểm khác biệt hàng đầu
Sự khác biệt giữa dòng tiền và dòng tiền
Dòng tiền là tổng thể tiền được tạo ra bởi công ty trong một kỳ kế toán cụ thể và được tính bằng tổng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động tài chính và dòng tiền từ hoạt động đầu tư, trong khi dòng tiền của công ty ghi nhận chuyển động của tiền vào và tiền ra từ công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
Dòng tiền và dòng quỹ là những báo cáo hoàn toàn khác nhau có phạm vi khác nhau và phục vụ các mục đích khác nhau.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính quan trọng mà mọi nhà đầu tư nên xem xét, nó khá phổ biến và hữu ích khi muốn biết về tình hình thanh khoản của một công ty.
- Mặt khác, báo cáo lưu chuyển quỹ nói về tình hình tài chính của một công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Nó nói về các nguồn quỹ và việc áp dụng các quỹ.
Đồ họa thông tin về Dòng tiền so với Dòng tiền
Sự khác biệt chính giữa Dòng tiền và Dòng tiền
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà mọi nhà đầu tư đều xem xét để hiểu được tình hình tài chính của một công ty. Mặt khác, báo cáo lưu chuyển quỹ không phải là một báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để vào cuối một thời kỳ cụ thể, dòng tiền ròng của công ty có thể được tính toán. Báo cáo lưu chuyển quỹ được lập để xem các nguồn và việc sử dụng các quỹ trong một thời kỳ cụ thể và “sự thay đổi trong quỹ” đó ảnh hưởng như thế nào đến vốn lưu động của công ty.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách tuân theo cơ sở kế toán tiền mặt. Mặt khác, báo cáo lưu chuyển quỹ được lập bằng cách thực hiện theo cơ sở dồn tích của kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được sử dụng để lập ngân sách tiền mặt. Báo cáo lưu chuyển vốn được sử dụng để lập ngân sách vốn.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để xem tác động ngắn hạn của dòng tiền. Báo cáo lưu chuyển vốn được lập cho mục đích dài hạn.
Bảng so sánh
Cơ sở để so sánh | Dòng tiền | Dòng vốn | ||
Ý nghĩa vốn có | Dòng tiền dựa trên một khái niệm hẹp gọi là “tiền mặt”. | Dòng vốn dựa trên một khái niệm rộng hơn gọi là “vốn lưu động”. | ||
Hữu ích | Tiện ích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tìm ra dòng tiền ròng. | Tiện ích của dòng tiền là hiểu được tình hình tài chính của công ty. | ||
Nguồn | Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bắt đầu với số dư đầu kỳ và sau khi điều chỉnh được đưa ra với dòng tiền ròng vào / ra. | Báo cáo lưu chuyển quỹ tính toán sự khác biệt giữa các nguồn tiền và việc áp dụng quỹ. | ||
WC hiển thị | Thể hiện trong các hoạt động điều hành của báo cáo lưu chuyển tiền tệ; | Thể hiện trong báo cáo thay đổi vốn lưu động; | ||
Loại hình kế toán | Thực hiện theo cơ sở tiền mặt của kế toán; | Thực hiện theo cơ sở dồn tích của kế toán; | ||
Hiệu ứng | Thông qua phân tích dòng tiền, chúng ta biết được dòng tiền ròng. | Thông qua phân tích dòng vốn, chúng ta biết được sự thay đổi của vốn lưu động. | ||
Nó có phải là một báo cáo tài chính? | Đúng. | Không. | ||
Kỳ hạn | Phân tích dòng tiền ngắn hạn; | Phân tích vốn lưu động dài hạn; | ||
Được dùng cho | Lập ngân sách tiền mặt. | Lập ngân sách vốn. |
Phần kết luận
Nếu chúng ta so sánh giữa dòng tiền và dòng quỹ, dòng tiền phổ biến hơn trong giới đầu tư và được sử dụng nhiều hơn. Nhưng nếu nhìn riêng rẽ, chúng ta sẽ thấy rằng cả hai đều phục vụ một mục đích có ý nghĩa.
Dòng tiền phục vụ một công ty và các nhà đầu tư cũng như các nhà đầu tư tiềm năng của nó bằng cách hiển thị chính xác lượng tiền mặt đang được bơm vào công ty và số tiền mặt đang được thanh toán. Mặt khác, báo cáo lưu chuyển quỹ giúp công ty thiết lập ngân sách vốn và thực hiện các bước cần thiết liên quan đến các hạng mục cụ thể ảnh hưởng đến “nguồn và việc sử dụng quỹ” trong công ty.