Ví dụ về ngân sách vốn | 5 ví dụ về kỹ thuật lập ngân sách vốn hàng đầu
Lập ngân sách vốn chủ yếu đề cập đến quá trình ra quyết định liên quan đến đầu tư vào các dự án dài hạn, một ví dụ trong đó bao gồm quá trình lập ngân sách vốn do một tổ chức thực hiện để quyết định xem nên tiếp tục với máy móc hiện có hay mua một máy móc mới thay cho máy móc cũ.
Ví dụ về các kỹ thuật lập ngân sách vốn
Ví dụ dưới đây về kỹ thuật lập ngân sách vốn cho chúng ta thấy cách một tổ chức có thể đi đến quyết định bằng cách so sánh dòng tiền vào và dòng ra trong tương lai của các dự án riêng lẻ. Điểm cần nhớ về lập ngân sách vốn là nó chỉ xem xét các yếu tố tài chính trong đầu tư, như được giải thích trong các ví dụ dưới đây và không phải là yếu tố định tính. Với sự trợ giúp của lập ngân sách vốn, chúng ta có thể hiểu rằng một số phương pháp giúp việc ra quyết định trở nên dễ dàng; tuy nhiên, một số phương pháp không đi đến quyết định; nó làm cho tổ chức khó đưa ra quyết định.
5 ví dụ hàng đầu về lập ngân sách vốn
Hãy cùng xem một số ví dụ đơn giản đến nâng cao về lập ngân sách vốn để hiểu rõ hơn.
Ví dụ # 1 (Thời gian hoàn vốn)
Định nghĩa Thời hạn Hoàn vốn và cách hiểu điều đó, chúng ta hãy thảo luận điều này bằng cách xem xét ví dụ dưới đây?
Một công ty TNHH XYZ đang muốn đầu tư vào một trong những dự án mới và chi phí của dự án đó là $ 10.000 trước khi đầu tư, công ty muốn phân tích rằng một công ty sẽ mất bao lâu để thu hồi tiền đã đầu tư vào một dự án?
Giải pháp:
Giả sử trong một năm, và cứ như vậy, công ty thu được lợi nhuận như được liệt kê trong bảng dưới đây.
Vì vậy, công ty sẽ mất bao lâu để thu hồi tiền đầu tư từ bảng trên, nó cho thấy 3 năm và một số tháng. Nhưng đây không phải là cách đúng để tìm ra thời gian hoàn vốn của khoản đầu tư ban đầu vì cơ sở mà công ty đang xem xét ở đây là lợi nhuận, và nó không phải là dòng tiền, vì vậy lợi nhuận không phải là tiêu chí phù hợp, vì vậy công ty nên sử dụng ở đây. là dòng tiền. Vì vậy, lợi nhuận đến sau khi trừ đi giá trị khấu hao, vì vậy để biết dòng tiền, chúng ta phải cộng khấu hao vào lợi nhuận. Giả sử giá trị khấu hao là $ 2.000, do đó, dòng tiền ròng sẽ được liệt kê trong bảng dưới đây.
Như vậy từ Phân tích dòng tiền, công ty sẽ thu hồi vốn đầu tư ban đầu trong vòng 2 năm. Vì vậy, thời gian hoàn vốn không là gì khác ngoài thời gian dòng tiền vào để thu hồi số tiền đầu tư.
Ví dụ số 2
Tính Thời gian Hoàn vốn và Thời gian Hoàn vốn Chiết khấu cho dự án có chi phí 270.000 đô la và các dự án dự kiến tạo ra 75.000 đô la mỗi năm trong năm năm tới? Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của công ty là 11 phần trăm. Công ty có nên tiếp tục và đầu tư vào một dự án không? Tỷ lệ hoàn vốn 11%. Chúng ta có phải tìm ở đây không, PB? DPB? Dự án có nên mua không?
Giải pháp:
Sau khi cộng các dòng tiền của mỗi năm, số dư sẽ đến, như thể hiện trong bảng dưới đây.
Từ bảng trên, số dư dương nằm trong khoảng từ 3 đến 4 năm, do đó,
- PB = (Năm - Số dư âm cuối cùng) / Dòng tiền
- PB = [3 - (- 45.000)] / 75.000
- PB = 3,6 năm
Hoặc là
- PB = Đầu tư ban đầu / Dòng tiền hàng năm
- PB = 270.000 / 75.000
- PB = 3,6 năm.
Với tỷ suất sinh lợi đã chiết khấu là 11% Giá trị hiện tại của dòng tiền như được trình bày trong bảng dưới đây.
- DPB = (Năm - Số dư âm cuối cùng) / Dòng tiền
- DPB = [(4 - (37.316,57) /44.508,85)
- DPB = 4,84 năm
Vì vậy, từ cả hai phương pháp lập ngân sách vốn trên, rõ ràng công ty nên tiếp tục đầu tư vào dự án vì cả hai phương pháp, công ty sẽ trang trải vốn đầu tư ban đầu trước 5 năm.
Ví dụ # 3 (Tỷ lệ hoàn vốn kế toán)
Kỹ thuật kế toán Tỷ suất hoàn vốn trong lập ngân sách vốn đo lường tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm trong vòng đời tài sản. Hãy xem qua ví dụ dưới đây.
Công ty TNHH XYZ dự định mua một số thiết bị sản xuất mới, có giá 240.000 đô la, nhưng công ty có dòng tiền ròng không bằng nhau trong suốt thời gian hoạt động, như thể hiện trong bảng và giá trị còn lại 30.000 đô la vào cuối vòng đời của nó. Tính tỷ suất sinh lợi kế toán?
Giải pháp:
Đầu tiên, hãy tính dòng tiền trung bình hàng năm
- = Tổng dòng tiền / Tổng số năm
- = 360.000 / 6
Dòng tiền trung bình hàng năm = 60.000 đô la
Tính toán chi phí khấu hao hàng năm
= $ 240,000- $ 30,000 / 6
= 210.000 / 6
Chi phí khấu hao hàng năm = $ 35,000
Tính toán ARR
- ARR = Dòng tiền ròng trung bình hàng năm - Chi phí khấu hao hàng năm / Đầu tư ban đầu
- ARR = $ 60.000- $ 35.000 / $ 240.000
- ARR = 25.000 đô la / 240.000 đô la × 100
- ARR = 10,42%
Kết luận - Vì vậy, nếu ARR cao hơn tỷ lệ rào cản do ban lãnh đạo công ty thiết lập thì sẽ được xem xét và ngược lại, nó sẽ bị từ chối.
Ví dụ # 4 (Giá trị hiện tại ròng)
Bệnh viện Met Life đang có kế hoạch mua một phần đính kèm cho máy X-quang của mình, Chi phí cho phần đính kèm là 3.170 đô la và tuổi thọ 4 năm, Giá trị còn lại bằng 0 và dòng tiền vào mỗi năm tăng lên là 1.000 đô la. Không đầu tư nào được thực hiện trừ khi có 10% hàng năm. Bệnh viện Met Life có đầu tư vào phần đính kèm không?
Giải pháp:
Tổng vốn đầu tư đã thu hồi (NPV) = 3170
Từ bảng trên, rõ ràng rằng dòng tiền 1.000 đô la trong 4 năm là đủ để thu hồi khoản đầu tư ban đầu là 3.170 đô la và cung cấp chính xác lợi tức đầu tư 10% Vì vậy, Bệnh viện MetLife có thể đầu tư vào phần đính kèm X-quang.
Ví dụ số 5
Công ty TNHH ABC đang tìm cách đầu tư vào một trong các Dự án Chi phí cho dự án đó là 50.000 đô la và các dòng tiền vào và ra của một dự án trong 5 năm, như thể hiện trong bảng dưới đây. Tính giá trị hiện tại ròng và tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án. Lãi suất là 5%.
Giải pháp:
Đầu tiên, để tính toán dòng tiền ròng trong khoảng thời gian đó theo Dòng tiền vào - Dòng tiền ra, như trong bảng dưới đây.
NPV = -50.000 + 15.000 / (1 + 0,05) + 12.000 / (1 + 0,05) ² + 10.000 / (1 + 0,05) ³ + 10.000 / (1 + 0,05) ⁴ +
14,000 / 1 + 0,05) 5
NPV = -50.000 + 14.285,71 + 10.884,35 + 8.638,56 + 8.227,07 + 10.969,2
NPV = $ 3,004,84 (Làm tròn phân số của)
Tính IRR
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ = 7.21%
Nếu bạn lấy IRR 7.21%, giá trị hiện tại ròng sẽ bằng không.
Những điểm cần nhớ
- Nếu IRR> hơn Lãi suất chiết khấu (lãi suất), thì NPV> 0
- Nếu IRR nhỏ hơn lãi suất chiết khấu (lãi suất), thì NPV là <0
- Nếu IRR là = tỷ lệ chiết khấu (lãi suất), thì NPV là = 0