Khái niệm Kế toán (Định nghĩa) | Hướng dẫn về 12 khái niệm hàng đầu
Các khái niệm kế toán là gì?
Các khái niệm kế toán là các quy tắc, giả định và điều kiện cơ bản xác định các thông số và ràng buộc trong đó kế toán hoạt động. Nói cách khác, khái niệm kế toán là các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, là cơ sở cơ bản của việc lập các hình thức báo cáo tài chính phổ biến một cách nhất quán.
Mục tiêu của các khái niệm kế toán
- Mục tiêu chính là đạt được sự thống nhất và nhất quán trong việc lập và duy trì các báo cáo tài chính.
- Nó hoạt động như một nguyên tắc cơ bản, hỗ trợ kế toán trong việc chuẩn bị và duy trì các hồ sơ kinh doanh.
- Nó nhằm mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các quy tắc hoặc giả định mà tất cả các loại đơn vị phải tuân theo, do đó tạo điều kiện cho thông tin tài chính toàn diện và có thể so sánh được.
12 khái niệm kế toán hàng đầu
Dưới đây được đề cập là các khái niệm kế toán được chấp nhận chung được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới.
# 1 - Khái niệm thực thể
Khái niệm thực thể là một khái niệm giải thích cho bạn rằng doanh nghiệp của bạn khác với bạn. Nó cho bạn biết rằng chủ doanh nghiệp và chủ sở hữu là hai thực thể riêng biệt. Quy chế công nhận pháp nhân là người nhân tạo. Đơn vị phải lập bộ báo cáo tài chính của riêng mình và ghi lại các giao dịch kinh doanh của đơn vị tương ứng.
# 2 - Khái niệm đo lường tiền
Khái niệm Đo lường tiền nói rằng chỉ những giao dịch đó được ghi lại và đo lường bằng tiền tệ. Nói một cách dễ hiểu, chỉ các giao dịch tài chính mới được ghi nhận trên sổ sách kế toán.
# 3 - Khái niệm về tính chu kỳ
Khái niệm định kỳ chỉ ra rằng đơn vị hoặc doanh nghiệp cần thực hiện kế toán trong một thời kỳ xác định, thường là năm tài chính. Kỳ lập báo cáo tài chính có thể thay đổi từ hàng tháng, hàng quý đến hàng năm. Nó giúp xác định bất kỳ thay đổi nào xảy ra trong các giai đoạn khác nhau.
# 4 - Khái niệm chính xác
Theo Accrual Accounting, giao dịch được ghi nhận trên cơ sở thương mại. Nói cách khác, các giao dịch phải được ghi lại như và khi nào chúng xảy ra, không phải khi và khi nhận hoặc thanh toán tiền mặt, và trong khoảng thời gian mà giao dịch đó có hiệu lực.
# 5 - Khái niệm phù hợp
Khái niệm đối sánh được liên kết với khái niệm Tính chu kỳ và khái niệm Tích lũy. Khái niệm đối sánh chỉ ra rằng kỳ mà doanh thu đã được xem xét, đơn vị cần phải hạch toán các chi phí chỉ liên quan đến kỳ đó. Có nghĩa là đơn vị phải ghi nhận doanh thu và chi phí cho cùng kỳ.
# 6 - Khái niệm về mối quan tâm
Khái niệm hoạt động liên tục là một giả định rằng hoạt động kinh doanh sẽ được tiến hành liên tục. Do đó, các sổ sách kế toán cho đơn vị được lập sao cho hoạt động kinh doanh sẽ được tiến hành trong nhiều năm tới.
# 7 - Khái niệm chi phí
Khái niệm chi phí cho biết rằng bất kỳ tài sản nào mà đơn vị ghi nhận sẽ được ghi nhận theo giá trị nguyên giá, tức là chi phí mua lại tài sản đó.
# 8 - Khái niệm hiện thực hóa
Khái niệm này có liên quan đến khái niệm chi phí. Khái niệm hiện thực hóa quy định rằng đơn vị phải ghi nhận một tài sản theo giá gốc cho đến khi và trừ khi giá trị có thể thực hiện được của tài sản đó đã được thực hiện. Trên thực tế, sẽ đúng khi nói rằng đơn vị sẽ ghi nhận giá trị thực tế của tài sản sau khi tài sản đó đã được bán hoặc thanh lý, tùy từng trường hợp.
# 9 - Khái niệm Khung hình kép
Khái niệm này là xương sống của hệ thống sổ sách kế toán kép. Nó nói rằng mọi giao dịch đều có hai khía cạnh, ghi nợ và tín dụng. Đơn vị phải ghi lại mọi giao dịch và có hiệu lực đối với cả các yếu tố ghi nợ và ghi có.
# 10 - Chủ nghĩa bảo thủ
Khái niệm bảo thủ này nói rằng đơn vị cần phải chuẩn bị và duy trì sổ kế toán của mình một cách thận trọng. Chủ nghĩa bảo tồn nói rằng đơn vị phải cung cấp cho bất kỳ tổn thất hoặc chi phí dự kiến nào; tuy nhiên, nó không ghi nhận doanh thu dự kiến trong tương lai.
# 11 - Nhất quán
Các chính sách kế toán được tuân thủ một cách nhất quán nhằm đạt được mục đích so sánh các báo cáo tài chính của các kỳ khác nhau hoặc cho vấn đề đó của nhiều đơn vị.
# 12 - Trọng yếu
Khái niệm trọng yếu giải thích rằng báo cáo tài chính phải thể hiện tất cả các khoản mục có ảnh hưởng kinh tế trọng yếu đối với hoạt động kinh doanh. Nó cho phép bỏ qua các khái niệm khác nếu mục được tiết lộ có tác động không đáng kể đến hoạt động kinh doanh của đơn vị và những nỗ lực liên quan đến việc ghi lại điều tương tự là không đáng giá.
Tầm quan trọng của khái niệm kế toán
- Tầm quan trọng của khái niệm kế toán có thể thấy được trên thực tế là việc áp dụng nó liên quan đến từng bước của việc ghi chép một giao dịch tài chính của đơn vị.
- Việc tuân theo các khái niệm kế toán được chấp nhận chung sẽ giúp tiết kiệm thời gian, nỗ lực và năng lượng của kế toán viên, như khuôn khổ đã được thiết lập.
- Nó cải thiện chất lượng của báo cáo tài chính và báo cáo liên quan đến tính dễ hiểu, độ tin cậy, tính phù hợp và khả năng so sánh của các báo cáo tài chính và báo cáo đó.
Khái niệm kế toán so với Công ước
Theo cách nói thông thường, các khái niệm kế toán và quy ước kế toán được sử dụng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, có khá nhiều điểm khác biệt trong cả hai thuật ngữ này.
Các khái niệm kế toán | Công ước kế toán | |
Đề cập đến một tập hợp các quy tắc và giả định phải tuân theo trong khi ghi lại các giao dịch tài chính. | Điều này đề cập đến các thông lệ được chấp nhận chung mà kế toán viên tuân theo. | |
Các cơ quan kế toán của quốc gia đặt ra các quy tắc và giả định phải tuân thủ, nói chung là phù hợp với các chính sách kế toán được quốc tế chấp nhận. | Các quy ước về cơ bản là các thông lệ kế toán ngụ ý được tuân theo bởi một thực thể. Giống nhau không bị chi phối bởi bất kỳ cơ quan kế toán nào; tuy nhiên, có một thỏa thuận chung giữa các cơ quan kế toán để chấp nhận các công ước trên thực tế. | |
Được theo dõi từng bước ghi chép các giao dịch của doanh nghiệp. | Phải tuân thủ khi lập báo cáo tài chính của đơn vị. | |
Đây là một cách tiếp cận lý thuyết để lập và duy trì sổ sách kế toán. | Đó là một cách tiếp cận thủ tục đi vào các cuốn sách đăng ảnh đã được chuẩn bị. |
Ưu điểm
- Một thông tin tài chính chi tiết và được đối chiếu rõ ràng cung cấp thông tin về tài sản đó. các khoản nợ phải trả của đơn vị;
- Thông tin hữu ích giúp Ban Giám đốc đơn vị đưa ra các quyết định kinh tế;
- Cung cấp thông tin tài chính cho nhà đầu tư và thể hiện tình trạng tài chính của đơn vị;
- Hiểu rõ về cách từng và mọi giao dịch kinh doanh đã được ghi lại;
- Báo cáo tài chính được chấp nhận thống nhất - giúp hiểu rõ hơn về thông tin tài chính;
Nhược điểm
- Trong trường hợp khái niệm kế toán không được tuân thủ ở mọi bước của quá trình ghi chép giao dịch tài chính,
- Khả năng bỏ sót và sai sót trong báo cáo tài chính tăng lên;
- Khó theo dõi nơi loại trừ đã diễn ra;
- Các giao dịch tài chính được báo cáo sai dẫn đến các vấn đề trong việc giải thích và phân tích thông tin tài chính;
- Báo cáo tài chính không còn đáng tin cậy;
- Nó tập hợp phạm vi ghi lại các giao dịch phi tiền tệ;
- Nó không cung cấp báo cáo về các giao dịch không quan trọng. Tuy nhiên, mức độ trọng yếu đối với các đơn vị khác nhau là khác nhau nên có thể làm hỏng tính so sánh của báo cáo tài chính của các đơn vị khác nhau;
- Do không cho phép ghi nhận tài sản theo giá trị có thể thực hiện được nên báo cáo tài chính không cung cấp bức tranh thực tế về tình hình tài chính của đơn vị.
Phần kết luận
Các khái niệm kế toán là các quy tắc và giả định được chấp nhận chung để hỗ trợ kế toán trong việc lập báo cáo tài chính. Nó cung cấp khuôn khổ để ghi lại các giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Theo thuật ngữ chung, chúng là những khối xây dựng cơ bản của hệ thống kế toán, với mục tiêu chính là cung cấp thông tin tài chính đồng bộ và nhất quán cho các nhà đầu tư có liên quan và tất cả các bên liên quan.