Ghi thừa (Định nghĩa, Ví dụ) | Ưu điểm & Nhược điểm
Overcapitalization là gì?
Thừa vốn là tình huống công ty đã huy động vốn vượt quá giới hạn cụ thể, về bản chất là không lành mạnh cho công ty và do đó, giá trị thị trường của công ty trở nên nhỏ hơn giá trị vốn hóa của công ty. Trong trường hợp này, công ty phải trả nhiều hơn trong các khoản thanh toán lãi vay và chi trả cổ tức, điều này không thể duy trì lâu dài cho tình hình tài chính của công ty và không bền vững. Nó chỉ đơn giản cho thấy rằng công ty đang không sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẵn có và quản lý vốn kém.
Chúng tôi lưu ý từ ví dụ thừa vốn ở trên của Boeing, trong đó tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hàng năm của hãng đã tăng đáng kể lên 40,39 lần trong giai đoạn 2018-19.
Các thành phần của Overcapitalization
- Nợ: Công ty phát hành vốn nợ để huy động tiền và tài trợ cho chi tiêu vốn, nhưng khi một công ty tăng vốn nợ vượt quá mức yêu cầu trong trường hợp này, công ty không đạt được cơ cấu vốn mục tiêu và sử dụng không đầy đủ số vốn huy động được. .
- Chứng khoán vốn chủ sở hữu: Công ty huy động tiền dưới hình thức vốn chủ sở hữu từ thị trường vốn từ phương tiện IPO hoặc FPO, dẫn đến việc công ty nắm giữ quá nhiều vốn. Trong trường hợp này, công ty có lượng tiền mặt dư thừa trên bảng cân đối kế toán và chi phí cơ hội của các quỹ là cao; trong trường hợp này, công ty báo cáo thu nhập thấp hơn dự kiến, và các cổ đông mất lòng tin vào ban lãnh đạo của công ty.
Ví dụ về thừa vốn
Công ty XUZ đang tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh xây dựng ở Trung Đông, và họ đang kiếm được số tiền là 80.000 đô la và có tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 20%.
Điều này có nghĩa là vốn hóa khá sẽ là 80.000 đô la / 20% = 400.000 đô la
Bây giờ nếu chúng ta giả định rằng thay vì 400.000 đô la, công ty XYZ đang sử dụng 500.000 đô la làm vốn thì tỷ lệ thu nhập của nó sẽ là 80.000 đô la / 500.000 đô la = 16%.
Điều này có nghĩa là do nguồn vốn quá lớn, tỷ suất lợi nhuận giảm từ 20% xuống 16%.
Ưu điểm
- Công ty có thừa vốn hoặc tiền mặt trên bảng cân đối kế toán, có thể chỉ cần gửi tiền vào ngân hàng và có thể kiếm được tỷ suất sinh lợi danh nghĩa trên đó, điều này củng cố vị thế thanh khoản của công ty.
- Nó dẫn đến việc định giá công ty cao hơn, có nghĩa là công ty, trong trường hợp mua lại hoặc sáp nhập, có thể có được mức giá cao hơn vì nó có thể chiếm dụng vốn và tiền mặt dư thừa trên bảng cân đối kế toán của mình.
- Việc thừa vốn có thể thúc đẩy và tài trợ cho các kế hoạch Capex của công ty.
Nhược điểm
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn giảm do công ty huy động ngày càng nhiều vốn từ thị trường, điều này làm cho cấu trúc vốn của công ty xấu và bất cập.
- Niềm tin của cổ đông đối với công ty bị mất đi do sử dụng quá mức các quỹ, dẫn đến giá thị phần giảm.
- Nó tạo ra các vấn đề với việc tổ chức lại.
- Nó dẫn đến việc sử dụng không đầy đủ các nguồn lực sẵn có.
- Nó cũng dẫn đến mức thuế cao hơn trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Cổ phiếu của công ty không thể dễ dàng được đưa ra thị trường, và nó cũng có thể dẫn đến những sai sót, thường liên quan đến việc thao túng thời kỳ thu nhập hoặc số tiền thu nhập của công ty.
- Nó cũng dẫn đến việc định giá tài sản cao hơn giá trị thực hoặc giá trị nội tại của tài sản.
Phần kết luận
Một công ty được cho là thừa vốn hóa khi thu nhập của nó không đủ để chứng minh lợi nhuận hợp lý cho số vốn huy động được thông qua vốn chủ sở hữu và giấy nợ. Do đó, cả tình trạng thừa vốn và thiếu vốn đều không được chấp nhận trong bất kỳ nguyên tắc kinh tế nào hoặc việc vận hành trơn tru của công ty vì nó ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của công ty và rò rỉ doanh thu. Một nhà phân tích giỏi nên xem xét báo cáo tài chính và báo cáo thu nhập nén khác của công ty để xác định cấu trúc vốn của công ty và cũng nên so sánh ngang hàng về cấu trúc vốn tối ưu đang phổ biến trong ngành trước khi quyết định quyết định đầu tư.