Tín dụng Ngân hàng (Ý nghĩa, Phân loại) | Mục đích của Tín dụng Ngân hàng

Ý nghĩa tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng thường được gọi là một khoản vay cho các yêu cầu kinh doanh hoặc nhu cầu cá nhân cho khách hàng của mình, có hoặc không có bảo lãnh hoặc tài sản thế chấp, với kỳ vọng thu lãi định kỳ trên số tiền vay. Số tiền gốc được hoàn trả khi kết thúc thời hạn cho vay, được thỏa thuận hợp lệ và được đề cập trong hợp đồng cho vay.

Trong thế giới ngày nay, các nhu cầu không ngừng tăng lên, nhưng các phương tiện để đáp ứng những nhu cầu đó lại có hạn; do đó, việc vay tiền sẽ trở thành nguồn tài trợ cho các nhu cầu khác nhau của một doanh nghiệp, nghề nghiệp và cá nhân.

Tín dụng ngân hàng được cấp cho người vay khi hoàn thành các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng. Lãi suất, thời hạn trả nợ được đề cập hợp lệ trong hợp đồng vay. Hồ sơ gửi đến ngân hàng bao gồm báo cáo tài chính, tờ khai thuế thu nhập, báo cáo tài chính dự kiến ​​từ ba đến năm năm và những thay đổi dựa trên loại khoản vay và tùy từng người.

Đặc điểm của Tín dụng Ngân hàng

Sau đây là các đặc điểm của tín dụng ngân hàng.

  1. Người vay: Người đi vay tiền.
  2. Người cho vay: Người cho vay tiền thường là ngân hàng.
  3. Lãi suất: Lãi suất có thể cố định hoặc lãi suất thả nổi. Lãi suất thả nổi dựa trên lãi suất chuẩn như LIBOR hoặc MIBOR.
  4. Điều khoản Trả nợ: Những điều khoản này được đề cập trong hợp đồng cho vay và được tuân thủ nghiêm ngặt để tránh bị phạt khi trả trước.
  5. Hình thức cho vay: Thông thường được trao bằng tiền mặt nhưng đôi khi sẽ được trao dưới dạng nguyên vật liệu, tài sản cố định.

# 1 - Phân loại Dựa trên Bên vay

Hãy thảo luận về phân loại dựa trên người đi vay.

# 1 - Khoản vay cho Mục đích Cá nhân

Các khoản vay cá nhân được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân. Các khoản vay cá nhân được thực hiện để mua hàng tiêu dùng, điện tử, nhà cửa, xe cộ, v.v.

# 2 - Khoản vay cho Mục đích Kinh doanh hoặc Nghề nghiệp

Các khoản vay này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp. Đó có thể là khoản vay vốn lưu động, khoản tín dụng tiền mặt để đáp ứng tình trạng khó khăn về thanh khoản trong ngắn hạn. Các công ty vay tiền để mở rộng tài sản cố định lớn, đa dạng hóa kinh doanh thành các danh mục sản phẩm khác nhau, phân khúc khách hàng đa dạng. Mục đích cho vay tiền sẽ khác nhau đối với các doanh nghiệp khác nhau dựa trên hoàn cảnh, nhu cầu, môi trường mà công ty hoạt động.

# 2 - Phân loại dựa trên bảo mật

Hãy thảo luận về phân loại dựa trên bảo mật.

# 1 - Khoản vay có Bảo đảm

Khoản vay có bảo đảm được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, bảo lãnh cho Ngân hàng của bên thứ ba. Các khoản cho vay có thể được bảo đảm bằng tài sản, nhà máy và máy móc thiết bị, con nợ, cổ phiếu, tiền gửi cố định và bất kỳ tài sản nào khác mà Ngân hàng có thể bán hoặc thanh lý trong trường hợp người vay không trả góp.

Ngân hàng cũng sẽ thay mặt người vay cho vay tiền chống lại sự đảm bảo của bên thứ ba. Trong trường hợp có bảo lãnh, người bảo lãnh sẽ có trách nhiệm thanh toán một số tiền còn lại nếu người vay không thực hiện.

# 2 - Khoản vay không có bảo đảm

Các khoản cho vay không có bảo đảm không được bảo đảm bằng bất kỳ tài sản nào, cũng không có bất kỳ bảo đảm nào được cung cấp cho Ngân hàng. Một người đi vay có lịch sử thanh toán các khoản phí tốt, xếp hạng tín dụng tốt, hồ sơ tài chính tốt thường sẽ được vay tín chấp. Các khoản vay không có bảo đảm thường được cung cấp bởi các ngân hàng nhỏ, 'Patpedhis ' và người thân.

# 3 - Phân loại dựa trên thời lượng

Hãy thảo luận về phân loại dựa trên thời lượng.

# 1- Cho vay ngắn hạn

Các khoản vay này được cho trong thời hạn ngắn hơn, chẳng hạn như một tháng đến một năm.

  • Các khoản cho vay bằng thẻ tín dụng: Các khoản này thường được cho trong một tháng. Thẻ tín dụng được ngân hàng phát hành cho khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của doanh nghiệp và cá nhân. Thẻ tín dụng được cấp cho người quản lý bán hàng với một hạn mức cụ thể để chi tiêu cho việc đi lại và các chi phí liên quan đến bán hàng. Các cá nhân sử dụng thẻ tín dụng cho các yêu cầu hàng ngày.
  • Cơ sở Tín dụng Tiền mặt hoặc Cơ sở Thấu chi Ngân hàng: Được mở rộng cho các chủ tài khoản vãng lai để rút nhiều hơn số dư nợ của tài khoản ngân hàng. CC hoặc cơ sở OD ngân hàng chủ yếu được sử dụng khi doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiền mặt và phải thanh toán các khoản nợ đột xuất.
  • Các khoản cho vay vốn lưu động: Có thể là các khoản vay ngắn hạn hoặc dài hạn. Nó phụ thuộc vào chu kỳ vốn lưu động của Công ty. Trong một ngành bán hàng hóa theo mùa vụ, chu kỳ vốn lưu động có thể kéo dài hơn mười hai tháng. Khoản vay vốn lưu động là bắt buộc khi các công ty không thể quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả. Thời hạn tín dụng cho phép của các nhà cung cấp thấp hơn thời hạn tín dụng cho phép đối với các con nợ, và tỷ lệ luân chuyển cổ phiếu cao hơn nhu cầu vay vốn lưu động phát sinh. Tỷ lệ luân chuyển hàng tồn kho có nghĩa là doanh nghiệp có thể chuyển đổi lượng hàng tồn kho thành hàng bán nhanh như thế nào.

# 2 - Các khoản cho vay dài hạn

Các khoản vay này được cho trong thời hạn dài hơn, chẳng hạn từ ba đến năm năm hoặc hơn thế. Các khoản vay này được cung cấp để mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa danh mục sản phẩm hoặc kinh doanh, đầu tư đáng kể vào tài sản cố định, bất động sản mà chi phí để mua các tài sản hoặc khoản đầu tư đó quá lớn đến mức không thể hoàn trả cùng một khoản trong vòng một năm.

Mục đích của Tín dụng Ngân hàng

Sau đây là mục đích của khoản vay.

  • Các khoản cho vay Giáo dục: Các khoản này được cấp để theo đuổi giáo dục đại học, khoản vay này sẽ đến hạn sau khi hoàn thành chương trình giáo dục. Tiền lãi được cộng dồn cho khoản vay.
  • Cho vay mua nhà: Những khoản này được cho để mua nhà. Việc trả nợ gốc và lãi dựa trên tiền gốc EMI. Nhà là tài sản thế chấp cho các khoản vay như vậy, và cần phải có quá nhiều giấy tờ.
  • Các khoản cho vay mua xe: Các khoản vay này được đưa ra để mua các loại xe như ô tô, tempo, xe hai bánh, ô tô, xe tải. Thông thường tài sản được giả định cho Ngân hàng trừ khi và cho đến khi đến hạn thanh toán cuối cùng. Bạn thường thấy “chúng tôi đã ngân hàng…. Ngân hàng ”được viết trên mặt sau của ô tô. Điều này cho thấy một khoản vay được lấy từ “… Ngân hàng”.
  • Tài trợ cho người bán: Đây là một thỏa thuận do Ngân hàng cung cấp để thanh toán cho người bán theo các điều khoản tín dụng đã thỏa thuận, và đến lượt người vay sẽ thanh toán cho Ngân hàng sau 60 ngày hoặc 90 ngày. Ngân hàng tính lãi suất cho người vay khi trả trước cho nhà cung cấp. Ưu điểm của việc này là yêu cầu tối thiểu về chứng từ theo yêu cầu của Ngân hàng.
  • Thư tín dụng Cơ sở: Giống như tài trợ của nhà cung cấp nhưng chủ yếu được sử dụng trong khi nhập khẩu hàng hóa hoặc thanh toán cho các nhà cung cấp ở nước ngoài. Thời hạn trả nợ, lãi suất do các bên tự thỏa thuận.

Ưu điểm

Những lợi thế khác nhau liên quan đến tín dụng ngân hàng như sau.

  • Khoản vay không được hoàn trả theo yêu cầu. Thời hạn hoàn trả, lãi suất được quyết định trước; do đó các dòng tiền có thể được quản lý theo cách tốt hơn.
  • Nó giúp ích cho các doanh nghiệp và cá nhân khi có nhu cầu về vốn.
  • Việc trả lãi có thể được thỏa thuận và chỉ trả trong một thời hạn nhất định, và người đi vay sẽ chỉ trả gốc.
  • Chi phí nợ thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu; do đó, tỷ trọng nợ thích hợp trong danh mục đầu tư sẽ nâng cao lợi nhuận cho cổ đông vốn chủ sở hữu bằng cách tận dụng chi phí nợ.

Nhược điểm

Những bất lợi khác nhau liên quan đến tín dụng ngân hàng như sau.

  • Người đi vay có thể phải từ bỏ quyền sở hữu tài sản nếu không trả góp kịp thời.
  • Ngân hàng tính phí xử lý một lần cần được trả trước.
  • Có một khoản phạt trả trước hạn nếu người vay trả khoản vay trước.
  • Các công ty nên duy trì tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp. Nếu các Công ty phụ thuộc đáng kể vào các khoản vay, thì trong trường hợp khủng hoảng xảy ra, sẽ rất khó để trả lãi.

Phần kết luận

Tín dụng ngân hàng giúp một tổ chức đáp ứng các nhu cầu kinh doanh; tuy nhiên, cần có sự kết hợp phù hợp giữa các thành phần nợ và vốn chủ sở hữu để có báo cáo tài chính lành mạnh.


$config[zx-auto] not found$config[zx-overlay] not found