Ví dụ về giá vốn hàng bán | Hướng dẫn từng bước về giá vốn hàng bán
Ví dụ về Giá vốn hàng bán (COGS)
Giá vốn hàng bán là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Các chi phí này còn được gọi là chi phí bán hàng hoặc chi phí dịch vụ và đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định. Ví dụ về Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, giá hàng hóa được mua để bán lại và chi phí phân phối, v.v.
3 ví dụ hàng đầu về giá vốn hàng bán (COGS)
Bạn có thể tải Mẫu Excel giá vốn hàng bán này tại đây - Mẫu Excel Giá vốn hàng bánVí dụ 1
Công ty TNHH ABC có các chi tiết sau để ghi nhận hàng tồn kho cho năm dương lịch kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Khoảng không quảng cáo đầu năm dương lịch được ghi nhận vào ngày 1 tháng 1 năm 2018 là 11.000 đô la và Khoảng không quảng cáo cuối năm dương lịch được ghi nhận vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 3.000 đô la. Trong năm dương lịch, công ty thực hiện mua hàng trị giá 6.000 đô la. Tính giá vốn hàng bán trong năm dương lịch kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Giải pháp
Sử dụng các chi tiết trên, giá vốn hàng bán sẽ được tính cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018, cho công ty ABC Ltd.
Cách tính Giá vốn hàng bán như sau:
Công thức Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng mua - Hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn hàng bán = 11.000 đô la + 6.000 đô la - 3.000 đô la
Giá vốn hàng bán = $ 14,000
Phân tích
Như vậy, trong trường hợp hiện tại, giá vốn hàng bán của công ty TNHH ABC cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2018 là 14.000 USD. Con số này rất quan trọng đối với công ty vì nó sẽ giúp công ty đưa ra quyết định tốt hơn. Ví dụ: Giả sử cùng một loại vật liệu có sẵn với tỷ lệ tốt hơn trên thị trường. Tại đây, công ty sẽ so sánh giá cả và đi đến mức chi phí thấp với cùng chất lượng của sản phẩm.
Cùng với việc đánh giá chi phí và lợi nhuận, giá vốn hàng bán cũng sẽ giúp công ty lập kế hoạch mua hàng cho năm tới vì công ty sẽ biết được hàng tồn kho đầu kỳ và mua những gì còn lại như hàng tồn kho cuối kỳ. cho năm sau.
Ví dụ số 2
Đầu năm dương lịch 2018, công ty XYZ Ltd bắt đầu hoạt động mua bán ắc quy trên thị trường. Nó đã thực hiện các giao dịch mua trị giá 50.000 đô la trong giai đoạn này. Vào cuối năm, nó có hàng hóa trị giá 10.000 đô la là hàng tồn kho đang kết thúc. Tính giá vốn hàng bán của công ty cho cuối năm.
Giải pháp: Trong ví dụ hiện tại, các chi tiết được đưa ra như sau:
- Các giao dịch mua trong năm: 50.000 đô la
- Đóng hàng tồn kho: $ 10.000
Tính giá vốn hàng bán -
Giá vốn hàng bán = Khoảng không quảng cáo mở đầu + Mua hàng - Kết thúc hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán = $ 0 + $ 50.000 - $ 10.000
Giá vốn hàng bán = $ 40.000
Trong trường hợp này, vì các hoạt động chỉ được bắt đầu trong năm hiện tại, do đó, sẽ không có hàng tồn kho mở đầu của công ty. Do đó, giá trị tương tự sẽ được coi là 0 trong khi tính giá vốn hàng bán.
Ví dụ # 3
Công ty TNHH ABC sản xuất và bán cookie. Chi phí trực tiếp của việc sản xuất một gói cookie là 1,5 đô la cho mỗi đơn vị. Khoảng không quảng cáo mở đầu của các cookie là 3.000 đơn vị. Trong năm, nó đã mua hàng trị giá 50.000 đô la và được giảm giá 5.000 đô la và phát sinh 10.000 đô la làm chi phí vận chuyển. Trong tổng số tiền mua, các khoản mua trị giá 7.000 đô la đã được trả lại cho bữa tiệc. Vào cuối năm, nó có 1.000 đơn vị là hàng tồn kho cuối kỳ. Tính giá vốn hàng bán.
Giải pháp
Việc tính toán Chi phí Hàng tồn kho Mở đầu sẽ như sau:
- Chi phí hàng tồn kho mở đầu = Đơn vị mở cửa * chi phí trực tiếp trên mỗi đơn vị
- Chi phí Khoảng không quảng cáo Mở đầu = 3.000 * 1.5 đô la = 4.500 đô la
Việc tính toán Chi phí hàng tồn kho cuối kỳ sẽ như sau:
- Chi phí hàng tồn kho cuối kỳ = Đơn vị đóng gói * chi phí trực tiếp trên mỗi đơn vị
- Chi phí hàng tồn kho khi kết thúc = 1.000 * 1,5 đô la = 1.500 đô la
Tính giá vốn hàng bán
- Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho lúc mở cửa + Hàng mua - Giảm giá – Hàng trả lại + Tiền vận chuyển - Hàng tồn kho cuối kỳ
- Giá vốn hàng bán = 4.500 đô la + 50.000 đô la - 5.000 đô la - 7.000 đô la + 10.000 đô la - 1.500 đô la
- Giá vốn hàng bán = $ 51,000
Phân tích : Giá vốn hàng bán của công ty là $ 51,000. Tiền trả lại và các khoản phụ cấp được khấu trừ trong khi tính giá vốn hàng bán khi chúng được trả lại cho khách hàng. Khoản chiết khấu nhận được làm giảm chi phí mua hàng do đó giảm giá vốn hàng bán. Phí vận chuyển là chi phí trực tiếp phát sinh để mua nguyên vật liệu và do đó được cộng thêm trong khi tính giá vốn hàng bán.
Phần kết luận
Thuật ngữ kế toán, được sử dụng để mô tả các chi phí phát sinh để tạo ra hàng hóa hoặc để bán hàng hóa đó, được gọi là giá vốn hàng bán. Nó chỉ bao gồm chi phí trực tiếp. Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh bán sản phẩm chỉ có thể liệt kê giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong khi tính giá vốn hàng bán, chỉ nên bao gồm hàng tồn kho được bán trong kỳ kế toán hiện tại.
Giá vốn của hàng bán được thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nó phải được coi là một khoản chi phí trong khi phân tích kỳ kế toán đó. Khi giá vốn hàng hóa được trừ vào tổng doanh thu, thì kết quả sẽ là lợi nhuận gộp. Giá vốn hàng bán được khớp với doanh thu từ việc bán hàng hóa, do đó xem xét nguyên tắc phù hợp của kế toán. Trong khi tính giá vốn hàng bán, các phương pháp hàng tồn kho mà công ty sử dụng để định giá hàng tồn kho cần được lưu ý vì nó có thể tạo ra giá vốn hàng bán khác nhau cho các công ty giống nhau.